Viêm gan vi rút b mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Viêm gan vi rút b mạn tính

Viêm gan vi rút B mạn tính là một bệnh viêm gan do virus vi rút B gây ra và kéo dài trong thời gian dài (hơn 6 tháng). Bệnh này có thể được chẩn đoán khi mức độ...

Viêm gan vi rút B mạn tính là một bệnh viêm gan do virus vi rút B gây ra và kéo dài trong thời gian dài (hơn 6 tháng). Bệnh này có thể được chẩn đoán khi mức độ viêm gan và số lượng họng biến chứng cứng về gan đều tăng hiện diện trong máu trong ít nhất 6 tháng. Viêm gan vi rút B mạn tính có thể gây hại nghiêm trọng cho gan, gây sưng gan hoặc xơ gan, và tăng nguy cơ mắc ung thư gan.
Viêm gan vi rút B (HBV) mạn tính là một bệnh gan có thể kéo dài trong thời gian dài, từ 6 tháng trở lên. Bệnh này gây ra do virus vi rút B tấn công và tống dòng máu thông qua các cơ chấp nhận HBV (như gan và niêm mạc khác trong cơ thể). Nếu không được điều trị, viêm gan vi rút B mạn tính có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm viêm gan tụy, viêm gan dữ dội, sưng gan, viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan.

Người mắc viêm gan vi rút B mạn tính thường bị những triệu chứng như mệt mỏi, mệt nhọc, đau đầu, giảm cân, mất sức ăn, buồn nôn, nôn mửa, nổi mẩn da, vàng da và mắt, màu niêm mạc lợi sẫm màu hoặc xám, và chảy máu nhiều hơn thường xuyên.

Viêm gan vi rút B mạn tính có thể chuyển thành viêm gan vi rút B mãn tính. Điều này có thể xảy ra khi hệ miễn dịch không thể loại bỏ hoàn toàn virus từ cơ thể và virus tiếp tục tái phát. Khi viêm gan vi rút B trở thành mãn tính, người bệnh có thể vẫn mang virus trong cơ thể suốt đời và có khả năng lây truyền nhiễm cho mọi người xung quanh qua các chất như máu, tình dục, và tiếp xúc với huyết thanh (sản phẩm ói, nước bọt, nước mắt).

Để chẩn đoán viêm gan vi rút B mạn tính, các xét nghiệm máu được sử dụng để xác định mức độ viêm gan, cùng với sự hiện diện của các antigen và kháng thể HBV. Chẩn đoán sớm và điều trị thích hợp là quan trọng để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các biến chứng và lây nhiễm cho người khác.

Điều trị viêm gan vi rút B mạn tính bao gồm sử dụng thuốc chống vi rút B và kiểm soát các biến chứng hoặc vấn đề liên quan đến gan. Ngoài ra, tiêm chủng vắc xin phòng ngừa viêm gan B cũng là một phần quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm HBV.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm gan vi rút b mạn tính":

Kết quả lâm sàng của viêm gan B mạn tính HBeAg âm tính liên quan đến phản ứng vi rút đối với lamivudine Dịch bởi AI
Hepatology - Tập 40 Số 4 - Trang 883-891 - 2004

Ảnh hưởng của việc điều trị bằng lamivudine đến kết quả của bệnh nhân viêm gan mạn tính âm tính với kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBeAg) còn chưa rõ ràng. Trong một nghiên cứu đa trung tâm hồi cứu, chúng tôi đã phân tích các sự kiện vi rút được ghi nhận trong quá trình điều trị lamivudine ở những bệnh nhân viêm gan mạn tính HBeAg âm tính và đánh giá mối tương quan giữa phản ứng vi rút và các kết quả lâm sàng. Trong số 656 bệnh nhân (tuổi trung bình 49,1 năm) được đưa vào cơ sở dữ liệu, 54% mắc viêm gan mạn tính, 30% có xơ gan Child-Turcotte-Pugh (CTP) loại A, và 16% có xơ gan CTP loại B/C. Trong quá trình điều trị (thời gian trung bình 22 tháng, khoảng từ 1-66 tháng), phản ứng vi rút đạt được ở 616 bệnh nhân (93,9%). Tỷ lệ duy trì phản ứng vi rút là 39% sau 4 năm. Trong quá trình theo dõi, 47 (7,2%) bệnh nhân đã trải qua ghép gan, bệnh gan xấu đi ở 31 (4,7%), ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) phát triển ở 31 (4,7%), và 24 bệnh nhân (3,6%) tử vong do các nguyên nhân liên quan đến gan. Những bệnh nhân có xơ gan và duy trì phản ứng vi rút ít có khả năng phát triển HCC so với những bệnh nhân có sự bùng phát virus (P < .001) và sự xấu đi của bệnh (P < .001). Tỷ lệ sống sót tốt hơn ở những bệnh nhân CTP loại A có xơ gan và duy trì phản ứng vi rút (P = .01 theo kiểm định hạng). Phân tích đa biến cho thấy sự hiện diện của xơ gan và bùng phát virus có liên quan độc lập đến tỷ lệ tử vong và sự phát triển của HCC. Kết luận, lamivudine rất hiệu quả trong việc giảm tải virus ở những bệnh nhân HBeAg âm tính. Sau 4 năm điều trị, 39% bệnh nhân duy trì phản ứng vi rút và sinh hóa. Mất phản ứng vi rút có thể dẫn đến sự xấu đi lâm sàng ở những bệnh nhân có xơ gan. (Hepatology 2004;40:883-891).

#lamivudine #viêm gan B #HBeAg âm tính #phản ứng vi rút #xơ gan #ung thư biểu mô tế bào gan #kết quả lâm sàng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠNTIẾN TRIỂN UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 33 - Trang 12-16 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư gan nguyên phát (HCC) ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn nhận được điều trị thuốc kháng vi rút. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 39 bệnh nhân xuất hiện HCC trong quá trình điều trị thuốc kháng vi rúttại khoa khám bệnh Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương từ 01/2013-12/2019. Kết quả: 74,4% bệnh nhân nam. Độ tuổi trung bình là 58,0±10,0.Chủ yếu các bệnh nhân sống ở vùng nông thôn (66,7%). Bệnh lý nền thường gặp là đái tháo đường (10,3%). 59% bệnh nhân có sử dụng nhiều rượu.Hầu hết các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc TDF (71,8%).Phần lớn các bệnh nhân khi bắt đầu điều trị thuốc kháng vi rút khi đã có dấu hiệu xơ gan (82,0%) trong đó có 33,3% có dấu hiệu xơ gan mất bù. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là mệt mỏi và chán ăn (82,1%). Các bệnh nhân có xét nghiệm tiểu cầu thấp hơn so với giá trị bình thường (131,1±85,5). Chỉ số xơ hóa gan trên Fibroscan cao (26,7±22,9). Giá trị thang điểm dự đoán HCC: CU- HCC ở mức nguy cơ cao (16,8±15,1). Kết luận: Các bệnh nhân xuất hiện HCC trong quá trình điều trị thuốc kháng vi rút có đặc điểm: tuổi cao, giới nam, sống ở nông thôn, có thói quen sử dụng rượu, điều trị thuốc kháng vi rút muộn khi đã có xơ gan và xơ gan mất bù. Cận lâm sàng liên quan chủ yếu đến biểu hiện của xơ gan.
#Viêm gan vi rút B mạn tính #ung thư gan nguyên phát
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TẢI LƯỢNG HBV DNA VÀ HOẠT ĐỘ ENZYM ALT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tải lượng HBV–DNA, hoạt độ ALT huyết thanh và bước đầu đánh giá mối tương quan giữa tải lượng HBV DNA với hoạt độ enzym ALT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính (VGBMT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 39 bệnh nhân viêm gan B mạn tính điều trị tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Quân y 103 từ 03/2018 đến 04/2019. Kết quả: Tải lượng HBV DNA trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 1,2 x 108 ± 0,7 x 107 copies/mL. Hoạt độ ALT huyết thanh trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu là 561,94 ± 207,19 U/L. Chưa có mối tương quan có ý nghĩa thống kê nào giữa giữa tải lượng HBV DNA huyết thanh với hoạt độ ALT huyết thanh ở các bệnh nhân VGBMT nói chung (r= -0,12; p= 0,46) cũng như từng nhóm bệnh nhân nói riêng. Kết luận: Tải lượng HBV DNA trung bình là 1,2 x 108 ± 0,7 x 107 copies/mL. Hoạt độ ALT huyết thanh trung bình là 561,94 ± 207,19 U/L. Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê nào giữa giữa tải lượng HBV DNA huyết thanh với hoạt độ ALT huyết thanh ở các bệnh nhân VGBMT.
#Viêm gan vi rút B #HBV-DNA #alanine aminotransferase
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KIỂU GEN VI RÚT CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C MẠN TÍNH NĂM 2021-2024
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 543 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen đối tượng người bệnh viêm gan vi rút C. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 40 đối tượng người bệnh viêm gan vi rút C mạn tính, đa trung tâm tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 1/2021-3/2024. Kết quả: Tuổi trung bình người bệnh đạt 57,5 ± 13,3 tuổi, trong đó nam giới chiếm đa số (77,5%). 80% người đi khám vì mệt mỏi. Ung thư, tăng huyết áp là hai bệnh kèm theo thường gặp nhất (30% và 17,5%). Kết quả men gan ALT 162,0 IQR (81,0-852,0) U/l, AST 105,0 IQR (47,0-432,0) U/l, GGT 193,0 IQR (120,0-373,0) U/l. Chỉ số Billirubin TP 18,0 IQR (11,0-96,0) µmol/l, billirubin TT 6,0 IQR (4,0-63,0) µmol/l. Tải lượng vi rút viêm gan C 1.150.000 copies/ml, IQR (221.000-7.342.500) copies/ml. Đa số kiểu gen vi rút viêm gan C là kiểu gen 6 (47,1%), kiểu gen 1 (35,3%). Kết luận: Người bệnh chủ yếu là nam giới, trong đó đa số trong nhóm độ tuổi từ 46-75 tuổi. Các chỉ số enzym gan (AST, ALT, GGT) và chỉ số Billirubin TP/TT đều vượt quá ngưỡng bình thường. Kiểu gen Vi rút viêm gan C thường gặp là gen 1 và gen 6.
#: Viêm gan #Vi rút viêm gan C #mạn tính #kiểu gen.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KÍT R&D RT-qPCR HBV MỘT BƯỚC ĐỊNH LƯỢNG PREGENOMIC RNA CỦA VI RÚT TRONG HUYẾT THANH BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng bộ kit R&D RT-qPCR HBV một bước để định lượng pgRNA trong huyết thanh bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Quy trình bao gồm việc đánh giá chất chỉ tiêu chất lượng như sau: ngưỡng phát hiện, ngưỡng định lượng, khoảng tuyến tính, độ chính xác, độ đặc hiệu, độ lặp lại và so sánh khả năng định lượng với phương pháp RT-qPCR hai bước định lượng HBV-pgRNA. Kết quả: Ngưỡng phát hiện của bộ kit là 70 copy/ml huyết thanh và ngưỡng định lượng là 140 copy/ml huyết thanh. Khoảng tuyến tính là 102 – 108 copy/ml với hệ số hồi quy là R2 = 0,996. Bộ kit RT-qPCR định lượng HBV pgRNA có độ chính xác cao (CV ≤ 0,03), độ lặp lại tốt (deltaCt <0,5) và độ đặc hiệu 100%. Hai bộ kit có sự tương quan cao trong định lượng HBV-pgRNA (Hệ số tuyến tính là R2=0,9885). Kết luận: bộ kit R&D RT-qPCR HBV một bước có thể sử dụng trong định lượng pgRNA huyết thanh và quản lý theo dõi bệnh nhân điều trị viêm gan B mạn tính.
#Pregenomic RNA #bộ kit R&D RT-qPCR HBV một bước #viêm gan B mạn tính
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VI RÚT B MẠN TÍNH BẰNG ENTERCAVIR Ở TRẺ EM DƯỚI 12 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 38 - Trang 2-7 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng, cận lâm sàng phác đồ điều trị viêm gan vi rút B mạn tính bằng entercavir ở trẻ em dưới 12 tuổi được theo dõi tại phòng khám ngoại trú khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 48 trẻ em dưới 12 tuổi được chẩn đoán viêm gan vi rút B mạn tính đang được điều trị thuốc kháng virút entercavir tại khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (01/2017-12/2021). Kết quả và kết luận: Các bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính ở trẻ em có cải thiện lâm sàng rõ rệt sau 1 và 3 tháng điều trị. Tỉ lệ bệnh nhân có hoạt độ enzyme AST bình thường sau 3, 6, 9, 12 tháng lần lượt là: 43,8%, 75%, 89,6% và 87,5%. Tỉ lệ bệnh nhân có hoạt độ ALT bình thường sau 3, 6, 9, 12 tháng lần lượt là: 33,3%, 64,6%, 85,4% và 85,4%. Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh sau 06 tháng, 12 tháng lần lượt là 10,9% và 21,7%. Bệnh nhân có tải lượng HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện sau 6, 12 tháng lần lượt là: 27,1% và 45,8%. Có 02/48 bệnh nhân đạt kết điểm lý tưởng mất HBsAg và xuất hiện AntiHBs sau điều trị 12 tháng với entercavir.
#Viêm gan B #trẻ em #kết quả điều trị #entercavir
Cách Quản Lý Bệnh Nhân HCV Trên Thẩm Phân Máu? Dịch bởi AI
Current Hepatology Reports - - 2015
Tỉ lệ nhiễm virus viêm gan C (HCV) vẫn cao hơn ở bệnh nhân thẩm phân so với dân số chung, và nhiễm HCV mãn tính gây ra tỷ lệ morbid và tử vong đáng kể. Tác động tiêu cực này chứng tỏ sự cần thiết của việc sàng lọc định kỳ, đánh giá xơ hóa, và điều trị kháng virus bằng các thuốc kháng virus trực tiếp mới (DAAs). Ở bệnh nhân thẩm phân, DAAs nên được chỉ định cho tất cả bệnh nhân bất kể giai đoạn xơ hóa và họ có phải là ứng viên cho ghép thận hay không. Các phác đồ kết hợp grazoprevir/elbasvir hoặc paritaprevir/ritonavir, ombitasvir, dasabuvir ± ribavirin đã đạt được tỷ lệ đáp ứng vi rút bền vững (SVR) cao. Sofosbuvir không được khuyến cáo cho bệnh nhân có tỷ lệ lọc cầu thận (GFR) dưới 30 mL/phút. Liều hàng ngày thấp hơn của sofosbuvir và ribavirin đã dẫn đến kết quả không khả quan. Một số nghiên cứu với sofosbuvir kết hợp với simeprevir hoặc daclatasvir hoặc ledispasvir đã báo cáo SVR cao và dung nạp tốt, nhưng liều tối ưu của sofosbuvir cho bệnh nhân thẩm phân vẫn cần được làm rõ. Cần thiết có thêm các thử nghiệm lâm sàng về DDAs ở giai đoạn bệnh thận mãn tính (CKD) muộn.
#virus viêm gan C #thẩm phân máu #thuốc kháng virus trực tiếp #tỷ lệ đáp ứng vi rút bền vững #bệnh thận mãn tính
Protein NS5A của virus viêm gan C và đáp ứng với interferon α: phân tích đột biến ở bệnh nhân nhiễm viêm gan C typ gen 3a mãn tính từ Ấn Độ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 196 - Trang 11-21 - 2006
Protein không cấu trúc (NS)5A của virus viêm gan C (HCV) có liên quan đến sự kháng interferon α trong ống nghiệm và số lượng cao hơn của các biến thể axit amin (aa) NS5A trong các mẫu HCV 1a/b có liên quan đến phản ứng vi rút với liệu pháp dựa trên interferon α trong cơ thể. Ở đây, chúng tôi nhằm nghiên cứu các biến thể aa NS5A ở bệnh nhân Ấn Độ đang điều trị bằng interferon α/ribavirin bị nhiễm HCV 3a. Khu vực NS5A [aa 2194–2401, bao gồm khu vực xác định độ nhạy với interferon, miền liên kết protein kinase (PKR), khu vực V3] đã được giải mã từ huyết thanh trước điều trị của 24 bệnh nhân bị nhiễm HCV 3a. Số lượng trung bình và các đặc tính vật lý-hóa học của các biến thể aa (bảo tồn so với không bảo tồn) đã được đánh giá. Thêm vào đó, các chuỗi NS5A đã công bố [khu vực NS5A (n = 61), miền liên kết PKR (n = 111)] của các mẫu HCV 3a đã được phân tích. Số lượng biến thể aa NS5A trung bình không có sự tương quan với phản ứng điều trị trong nhóm của chúng tôi. Khi tất cả các chuỗi NS5A có sẵn được bao gồm, một số lượng cao hơn các biến thể aa không bảo tồn trong miền liên kết PKR và khu vực V3 mở rộng của NS5A có liên quan đến phản ứng vi rút (P = 0.004 và 0.05, tương ứng). Phân tích đột biến của một số lượng lớn các chuỗi NS5A cho thấy rằng một số lượng cao hơn các biến thể aa không bảo tồn trong miền liên kết PKR và khu vực V3 mở rộng có liên quan đến phản ứng vi rút ở bệnh nhân nhiễm HCV 3a.
#viêm gan C #virus HCV #protein NS5A #interferon α #liệu pháp ribavirin #bệnh nhân Ấn Độ #đột biến #phản ứng vi rút
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CÁC DẤU ẤN HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ BẰNG TENOFOVIR TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 33 - Trang 30-34 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi các dấu ấn huyết thanh của virus viêm gan B ở các bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính được điều trị bằng Tenofovir. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả dọc kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên các bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán viêm gan vi rút B mạn tính và có chỉ định điều trị theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút B Bộ Y tế năm 2019 Kết quả: Kết quả điều trị sau 12 tháng cho thấy tỷ lệ tải lượng HBV DNA dưới ngưỡng ở nhóm bệnh nhân có HBeAg (+) được điều trị bằng TAF cao hơn nhóm được điều trị bằng TDF, lần lượt 53,3% và 52%. Tỉ lệ đạt được chuyển đảo huyết thanh ở nhóm bệnh nhân có HBeAg (+) chuyển thành HBeAg (-) nhưng chưa có Anti-HBe (+) sau 6 tháng và 12 tháng điều trị lần lượt là 14,5% và 32,7%. Tỉ lệ này tăng dần theo thời gian điều trị. So sánh giữa hai nhóm được điều trị bằng TAF và TDF, tỉ lệ này cao hơn ở nhóm được điều trị bằng TAF so với nhóm được điều trị bằng TDF, lần lượt là 16,7% so với 12% sau 6 tháng điều trị và 36,7% so với 28,0% sau 12 tháng điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: TAF tác dụng tốt hơn so với TDF về mặt ức chế vi rút.
#Viêm gan B mạn tính #Tenofovir Alafenamide fumarate(TAF) #Tenofovir Disoproxil Fumarate (TDF)
Chỉ dấu mới M2BPGi trong đánh giá xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa Mac-2 Binding Protein Glycosylation (M2BPGi) trong đánh giá các giai đoạn xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính được đo bằng Fibroscan đồng thời thiết lập độ cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu của M2BPGi trong đánh giá xơ hóa gan đáng kể trở lên và xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 177 bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính và 50 người khỏe mạnh đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ tháng 10/2019 đến tháng 12/2021. FibroScan® được dùng làm tiêu chuẩn đánh giá XHG. Kết quả M2BPGi và các chỉ dấu XHG khác như kĩ thuật tạo hình bằng xung lực bức xạ âm (ARFI: Acoustic Radiation Force Impulse), chỉ số tỷ số AST trên số lượng tiểu cầu (Aspartate aminotransferase to Platelet Ratio Index: APRI) và chỉ số FIB-4 (Fibrosis index based on four factors) được phân tích nhằm tìm mối tương quan, ngưỡng cắt trong chẩn đoán xơ hóa gan đáng kể trở lên (F ≥ 2) và xơ gan (F4). Kết quả: Nồng độ M2BPGi huyết thanh giữa nhóm bệnh nhân không XHG hoặc xơ hóa gan nhẹ (0,66 ± 0,24) và nhóm người khỏe mạnh (0,44 ± 0,15) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). M2BPGi có mối tương quan chặt với FibroScan® trong đánh giá XHG (r = 0,77, p<0,001). Ngưỡng cắt tối ưu của M2BPGi để chẩn đoán F ≥ 2 là 0,87 C.O.I (Cut-off index) với diện tích dưới đường cong (Area Under the Curve: AUC), độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 0,77, 62% và 82%. Trong chẩn đoán F4, ngưỡng cắt tối ưu M2BPGi là 1,3 C.O.I với AUC, độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 0,91, 88%, 87%. Kết luận: M2BPGi là một phương pháp không xâm lấn tốt để đánh giá xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính. Ngưỡng cắt 0,87 C.O.I và 1,3 C.O.I của M2BPGi có thể sử dụng để chẩn đoán F ≥ 2 và F4.
#Viêm gan vi rút B mạn tính #xơ hóa gan #Mac-2 Binding Protein Glycosylation isomer
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2